Chương I : Tổng quan về quản trị dự án
1.
Khái niệm và đặc điểm của dự án
- Khái niệm : Dự
án là một nỗ lực phức tạp, không thường xuyên, mang tính chất đơn nhất được thực hiện trong điều kiện ràng buộc
nhất định về thời gian,
ngân sách, nguồn lực và các tiêu
chuẩn chất lượng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Đặc điểm :
+ Có mục tiêu xác
định
+ Được thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc
+ Thường liên quan
đến nhiều bộ phận trong công ty và lĩnh
vực chuyên môn khác nhau
+ Liên quan đến việc
thực hiện một điều mà chưa từng được làm trước đó
+ Đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn chất lượng đầu ra, chi phí và thời gian cụ thể
2.
Quản trị dự án
- Khái niệm : Quản trị
dự án là sự áp
dụng một cách phù hợp các kiến thức, kỹ năng, công cụ
và kỹ thuật vào trong quá trình đề xuất dự
án, lập kế hoạch dự án, thực hiện dự án, theo dõi giám sát dự án
và kết thúc dự án để đạt được các yêu cầu của dự án.
- Bao gồm :
+ Xác định các yêu
cầu (của công ty hoặc của khách hàng)
+ Xác định và đáp ứng
các nhu cầu, các mối quan tâm, và mong đợi của các chủ thể dự án trong quá trình lập kế hoạch và thực
hiện dự án
+ Cân đối hài hoà
giữa các yêu cầu, ràng buộc khác nhau của dự án
3.
Chu kì sống của dự án
4.
Nhà quản trị dự án
Nhà quản trị dự án là người được công ty thực hiện dự án
bổ nhiệm nhằm đạt được các mục tiêu dự án.
Bao gồm :
+ Phát triển kế hoạch
quản lý dự án và các kế hoạch bộ phận khác
+ Đảm bảo tình hình thực hiện dự án luôn trong khuôn khổ
tiến độ và ngân sách cho phép
+ Phát hiện, theo
dõi và sử lý kịp thời các rủi ro và các
vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
+ Định kỳ lập các
báo cáo một cách chính xác và cập nhật về tình hình thực hiện dự án.
5.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của dự án
- Văn hoá công ty,
cơ cấu tổ chức và các quá trình diễn ra bên trong doanh nghiệp
- Các tiêu chuẩn
ngành và của chính phủ (các quy định của
các cơ quan quản lý nhà nước, tiêu chuẩn đạo đức và nghề nghiệp, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, và
tiêu chuẩn về lao động…)
- Cơ sở hạ tầng
(máy móc trang thiết bị)
- Nguồn nhân lực
hiện có (kiến thức, kỹ năng, hành vi như thiết kế, phát triển, luật
pháp, hợp đồng, mua bán)
- Quản lý nhân sự (quy
chế về tuyển dụng và
sử dụng lao động, đánh giá kết quảcông việc, ghi chép về
đào tạo nhân lực, quy định làm
ngoài giờ, hệ thống chấm công người lao động)
- Hệ thống cơ cấu
tổ chức, phân quyền trong công ty
- Các điều kiện thị
trường
- Sự chấp nhận rủi
ro của các chủ thể dự án
- Môi trường thể
chế chính sách
- Các kênh truyền
thông hiện có của công ty
- Cơ sở dữ liệu
thương mại
- Các hệ thống thông tin dự án
6.
Những tài nguyên của công ty có thể huy động cho quản trị dự án
- Hệ thống các quy định của công ty
- Cơ sở dữ liệu của công ty
Chương II: Xác định và lựa chọn dự án
1. Sự cần thiết của hệ thống quản lý danh mục dự án
- Khái niệm : Khái niệm: Danh mục dự án là nhóm các dự án được lựa chọn đưa vào triển khai thực hiện
sau khi đã cân đối theo loại hình dự án,
rủi ro, và thứ tự ưu tiên theo các tiêu chuẩn lựa chọn.
- Một hệ thống quản
lý danh mục dự án hiệu quả sẽ
giúp cho công ty khắc phục được một số hạn chế phổ biến sau đây:
+ Sự không nhất quán giữa xây dựng và thực hiện chiến lược.
+ ‘Dự án cưng’ của các nhà lãnh đạo công ty
+Mẫu thuẫn trong việc phân bổ nguồn lực thực hiện dự án
- Lợi ích của hệ thống quản lý danh mục dự án
+ Xây dựng và áp dụng
các nguyên tắc và tiêu chuẩn vào trong quá trình lựa chọn dự án
+ Liên kết lựa chọn
dự án với các tiêu chuẩn đo lường kết quả thực hiện chiến lược
+ Xác định thứ tự
ưu tiên của các bản đề xuất dự án thông qua một hệ thống tiêu chuẩn chung, chứ không phải dựa trên ảnh hưởng và cảm
tính mang tính chất cá nhân
+ Phân bổ các nguồn
lực cho các dự án phù hợp với định hướng chiến lược của công ty
+ Đảm bảo sự cân đối về mức độ rủi ro giữa các dự án
+ Là cơ sở cho việc
loại bỏ bớt những dự án không hỗ trợ cho việc thực hiện chiến lược
+ Tăng cường sự
trao đổi thông tin và tạo ra sự đồng thuận về mục tiêu của các dự án
2.
Phân loại dự án
- Dự án bắt buộc phải thực hiện
- Dự án cải tiến nhỏ
- Dự án chiến lược
3. Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
- Các tiêu chuẩn tài chính :
+ Giá trị hiện tại ròng (NPV)
+ Thời gian thu hồi vốn
+ Tỉ lệ sinh lời nội bộ (IRR)
- Các tiêu chuẩn phi tài chính
4.
Triển khai hệ thống quản lý danh mục dự án trong doanh nghiệp
- Bước 1: Thành lập ủy ban dự án
- Bước 2: Phân loại dự án và thiết lập các tiêu chuẩn
đánh giá
- Bước 3 : Mời gọi các đề xuất dự án
- Bước 4 : Đánh giá , sàng lọc và xếp hạng thứ tự ưu tiên
các đề xuất dự án
- Bước 5 : Cập nhập hệ thống quản lý danh mục dự án
Chương III: Quản lý tổng thể dự án
1.
Quản lý tổng thể dự án :
- Khái niệm: Quản lý tổng thể dự án
là tất cả các quá trình và hoạt động cần
thiết để phát hiện, xác đinh, kết hợp, hợp nhất và phối hợp các quá trình và
các hoạt động quản lý dự án.
- Bao gồm các nội dung công việc sau:
+ Phát triển văn kiện dự án
+ phát triển kế hoạch
quản lý dự án
+ Lãnh đạo và quản lý các hoạt động dự án
+ Theo dõi giám sát các hoạt động dự án
+ Quản lý sự thay
đổi dự
án.
+ Kết thúc dự án.
2.
Phát triển văn kiện dự án:
- Khái niệm: Phát
triển văn kiện dự án là quá trình phát
triển một bộ tài
liệu dự án chính thức cho phép dự án được thực hiện và văn bản hoá những yêu cầu
ban đầu nhằm đáp ứng nhu cầu và mong đợi của các chủ thể dự
án.
- Văn kiện dự án được xây dựng dựa trên sự phân tích và
đánh giá của các chuyên gia và văn kiện
dự án là tài liệu ban đầu về dự án và gồm những nội dung chính sau:
+ Lý do tiến hành
và mục đích của dự án
+ Các mục tiêu định
lượng và tiêu chuẩn đánh giá dự án
+ Các yêu cầu
chung về dự án
+ Mô tả khái quát
về dự án
+ Những rủi ro
chính
+ Tóm tắt các mốc
thời gian thực hiện dự án
+ Tóm tắt ngân
sách dự án
+ Yêu cầu về đệ
trình và phê duyệt dự án (cái gì đảm bảo cho sự thành công dự án, ai ảnh hưởng
đến sự thành công dự án, ai có quyền quyết định dừng thực hiện dự án)
+ Bổ nhiệm nhà quản lý dự án, trách nhiệm và quyền hạn
+ Người bảo trợ dự
án hoặc người thông qua văn kiện dự án
3.
Phát triển kế hoạch quản lý dự án
- Khái niệm: Phát
triển kế hoạch quản lý dự án là quá trình văn bản hoá các hoạt động cần
thiết để xác định, chuẩn bị, tích hợp và
phối hợp một cách thống nhất tất cả các kế hoạch bộ phận.
- Bản kế hoạch quản lý dự án sẽ cho chúng ta biết dự án sẽ
được triển khai và quản lý như thế nào. Những nội dung chính trong bản kế hoạch
quản lý dự án có thể bao gồm:
+ Các giai đoạn thực
hiện của chu kỳ sống áp dụng cho dự án
+ Nội dung công việc
và các hoạt động cụ thể trong từng giai đoạn thực hiện dự án
+ Cách thức thực
hiện các hoạt động dự án để đạt được mục tiêu của dự án
+ Quản lý những
thay đổi và điều chỉnh dự án trong quá trình thực hiện
+ Cơ chế quản lý dự
án
+ Cách thức duy
trì sự thống nhất của các kế hoạch bộ phận
+ Cách thức báo
cáo và cung cấp thông tin cho các chủ thể dự án (các bên liên quan)
+ Những cuộc họp
quan trọng giữa các bên thảo luận về nội dung, phạm vi và tiến độ để hỗ trợ cho
việc giải quyết các vấn đề phát sinh và các vấn đề cần ra quyết định.
4.
Chỉ đạo và quản lí thực hiện dự án
Chỉ đạo và quản
lý các hoạt động dự án
là quá trình thực hiện các hoạt động dự
án đã được xác định trong bản kế hoạch quản lý dự án để
đạt được các mục tiêu dự án.
5.
Theo dõi và giám sát các hoạt động dự án:
- Theo dõi và giám sát các hoạt động dự án là quá trình tìm kiếm chứng cứ, phân tích và điều chỉnh quá trình thực hiện để đạt được mục tiêu của dự án.
- Theo dõi và giám sát các hoạt động dự án
liên quan đến những hoạt động
sau:
+ So sánh kết quả
thực hiện với kế hoạch
+ Đánh giá kết quả thực hiện và phân tích sự chênh lệch thực hiện với kế hoạch để xác định liệu có cần thiết phải đề
xuất các biện pháp điều chỉnh hoặc phòng ngừa không
+ Xác định rủi ro
mới, phân tích, thu thập bằng chứng và
theo dõi các rủi rõ hiện có để đảm bảo rằng
các rủi ro đã được xác định, tình trạng rủi ro được ghi chép và kế hoạch
đối phó rủi ro phù hợp đã được thực hiện
+Duy trì cơ sở dữ liệu chính xác và cập nhật về các sản
phẩm đầu ra dự án và các tài liệu dự án liên quan trong xuốt quá trình thực hiện
cho đến khi hoàn thành
+ Cung cấp thông
tin để hỗ trợ
cho việc lập các báo cáo về tình
hình thực hiện, đo lường và dự báo tình hình thực hiện dự án
+ Thu thập thông
tin về kết quả thực hiện các giải pháp điều chỉnh dự án
6.
Quản lý thay đổi dự án
Quản lý sự thay đổi dự
án là quá trình xem xét tất cả các đề xuất thay đổi, phê duyệt thay đổi và thực hiện thay đổi về sản phẩm dự
án, về các nguồn lực dự án, về
tài liệu dự án và kế hoạch quản
lý dự án
Trong thực tế, hệ
thống quản lý sự thay đổi dự án
được thiết kế để thực hiện các hoạt động sau :
+ Xác định các yêu
cầu thay đổi
+ Liệt kê tác đ ộng
của các thay đổi dự kiến đến chi phí, tiến độ, ch ất lượng và nhân sự
+ Xem xét, đánh giá, phê chuẩn hoặc từ chối đề xuất thay
đổi một cách chính tắc
+ Đàm phán và giải
quyết các bất đồng của thay đổi về chi phí, tiến độ, chất lượng
+ Thông tin về sự
thay đổi đến tất cả các bên liên quan
+ Phân công trách
nhiệm trong quá trình thực hiện thay đổi
+ Tiến hành điều
chỉnh phù hợp trong kế hoạch quản
lý dự
án và các kế hoạch bộ phận
+ Ghi chép và theo
dõi kết quả thực hiện của các thay đổi tiến hành
7.
Kết thúc dự án
- Kết thúc dự án
là quá trình hoàn tất tất cả các hoạt động
trong xuốt các giai đoạn thực hiện để chính thức hoàn thành dự án
- Quá trình kết thúc dự
án thường bao gồm 5 nhóm công việc
chính sau:
+ Có được sự chấp
thuận bằng văn bản từ phía khách hàng
+ Chấm dứt hoạt động
mọi trang thiết bị và bàn giao tài sản cho các nhu cầu sử dụng mới - trả văn
phòng, trả trang thiết bị về công ty hoặc nhà cung cấp
+ Phân công nhiệm
vụ mới cho các thành viên dự án
+ Đóng sổ sách kế
toán và tất toán mọi giao dịch liên quan đến dự án
+ Đánh giá dự án,
đánh giá nhóm dự án, đánh giá từng thành
viên dự án và nhà quản lý dự án
Chương IV : Cơ Cấu tổ chức dự án
1.
Các mô hình tổ chức dự án cơ bản: Có bốn cơ cấu tổ chức dự án cơ bản là:
- Cơ cấu dự án chức
năng
- Cơ cấu dự án
chuyên trách
- Cơ cấu dự án ma
trận
- Cơ cấu dự
án mạng lưới
2.
Cơ cấu dự án chức năng:
- Ưu điểm của cơ câu chức năng :
+ Không thay đổi về bộ máy tổ chức đối với công ty mẹ
+ Linh hoạt trong thực hiện dự án
+ Huy động chuyên gia có trình độ cao
+ Dễ dàng cho việc bố trí nhân sự sau dự án
- Hạn chế :
+ Thiếu chú trọng và ưu tiên đến các hoạt độngc ủa dự án
+ Tính tổng thể thấp
+ Thời gian thực hiện dự án thường kéo dài
+ Thiếu động lực làm việc cho dự án
3.
Cơ cấu dự án chuyên trách
- Cơ cấu dự án chuyên trách tức là tổ chức các đội dự
án làm việc chuyên trách cho dự
án và tách biệt với các hoạt động của công ty mẹ.
- Ưu điểm :
+ Phối hợp các hoạt động của dự án đơn giản hơn
+ Dự án được thực hiện nhanh
+ Tính gắn kết cao
+ Tính tổng thể cao
- Hạn chế :
+ Chi phí thực hiện dự án cao
+ Dễ xảy ra xung đột giữa mục tiêu của dự án và mục tiêu
của công ty mẹ .
+ Hạn chế về chuyên môn
+ Trở ngại trong việc bố trí công việc sau dự án
4.
Cơ cấu tổ chức dự án dạng ma trận
- Cơ cấu tổ chức dạng
ma trận là một cơ cấu tổ chức lai ghép
trong đó cơ cấu quản lý theo chiều ngang của dự
án được ‘ lồng ghép’ vào cơ cấu tổ
chức theo chiều dọc của công ty.
- Ưu điểm :
+ Hiệu quả trong sử dụng nguồn lực
+ Chú trọng đến các hoạt động dự án hơn
+ Dễ dàng phân công nhiệm vụ mới hậu dự án
+ Linh hoạt trong phân công nhiệm vụ
- Hạn chế :
+ Bất đồng không cần thiết giữa nhà quản lý dự án và trưởng
các bộ phận chức năng
+ Cạnh tranh nội bộ giữa các nhà quản lý dụ án trong huy
động nguồn lực
+ Căng thẳng là nhiều áp lực đối với cán bộ dự án
+ Công việc thực hiện chậm
5.
Cơ cấu tổ chức dự án mạng lưới hoặc cơ cấu ảo
- Ưu điểm :
+ Cắt giảm chi phí
+ Huy động được
các chuyên gia giỏi
+ Linh hoạt trong việc thực hiện dự án
- Hạn chế :
+ Sự hợp tác có thể bị phá vỡ
+ Dễ mất kiểm soát
+ Dễ sảy ra mâu thuẫn
6.
Lựa chọn cơ cấu tổ chức dự án phù hợp
Dự án được coi là
thành công khi đóng góp cho sự phát triển của công ty cho nên lựa chọn một cơ cấu
tổ chức dự án phù hợp cần phải xét đến cả các yêu cầu của công ty và đặc điểm của
dự án.
7.
Ma trận trách nhiệm
Ma trận trách nhiệm
hay ma trận phân công nhiệm vụ được sử dụng để
liên kết các hoạt động của dự án
(gói công việc, nhiệm vụ) với các cá nhân/bộ
phận tham gia dự án.
Chương V : Quản lí phạm vi dự án
1.
Quản lý phạm vi dự án
- Khái niệm: Quản lý phạm vi dự án bao gồm các quá trình tiến hành nhằm xác định
các hoạt động thuộc dự án để thực hiện thành công dự án.
- Quản lý phạm vi dự án bao gồm những nội dung sau :
+ Thu thập yêu cầu
– nhu cầu của khách hàng và của các chủ thể dự án
+ Xác định phạm vi
– phát triển bản mô tả chi tiết về dự án và sản phẩm
+ Phát triển cấu
trúc chia nhỏ công việc (Work Breakdown Structure - WBS)
- việc
tiến hành chia nhỏ một
cách liên tục các đầu ra và công việc của
dự án thành các phần việc nhỏ hơn có thể
quản lý được.
+ Kiểm tra và thống nhất phạm vi dự án –
chấp thuận các đầu ra của dự án một
cách chính thức
+ Kiểm soát phạm
vi dự án
– thu thập thông tin về phạm vi dự
án và kiểm soát thay đổi về phạm vi dự án
2.
Thu nhập yêu cầu
Thu thập yêu cầu là quá trình xác định và trình bày nhu cầu
của các chủ thể dự án
nhằm đáp ứng các mục tiêu dự án.
3.
Xác định phạm vi
Xác định phạm vi là quá trình phát triển mô tả
chi tiết về dự án và sản phẩm.
4.
Cấu trúc chia nhỏ công việc (WBS)
Khái niệm: Cấu trúc chia nhỏ công việc là quá trình phân chia liên tục các
đầu ra và công việc của dự án thành các thành phần nhỏ hơn có thể quản lý được.
Sơ đồ những cách
thức phân nhóm chủ yếu thường được áp dụng trong phát triển cấu trúc chia nhỏ công việc.
5.
Xác nhận phạm vi
Xác nhận phạm vi – hay còn gọi là kiểm tra và thống nhất
phạm vi - là quá trình rà xoát lại toàn bộ
phạm vi dự án và có được sự chấp thuận chính thức về các đầu ra của dự án.
6.
Kiểm soát phạm vi
Kiểm soát phạm vi là quá trình theo dõi tình hình hiện tại của phạm vi sản phẩm và phạm vi dự án và
quản lý những thay đổi trong các
kế hoạch dự án ban đầu.
Chương VI : Quản lý tiến độ dự án
1.
Quản lý tiến độ dự án
- Khái niệm: Quản lý tiến độ dự án là các quá trình tiến
hành để đảm bảo hoàn thành dựán đúng thời
hạn bao gồm lập kế
hoạch tiến độ dự án,
theo dõi tiến độ thực hiện dự án,
so sánh tiến độ thực tế với tiến độ
kế hoạch và tiến hành các hoạt động
điều chỉnh cần thiết để đảm bảo hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch ban đầu hoặc
theo kế hoạch đã điều chỉnh.
- Nội dung của quản lý tiến độ dự án bao gồm các bước
công việc sau:
+ Xác định các hoạt
động: xác định các hoạt động cụ thể phải thực hiện để tạo ra các đầu ra của dự án
+ Xác định trình tự thực hiện các công việc: xác định các mối
quan hệ giữa các công việc dự án
+ Ước tính
các nguồn lực để thực
hiện công việc:
ước tính chủng
loại và số lượng
nguyên vật liệu, nhân lực, máy móc thiết bị để thực hiện từng công việc
+ Ước tính thời gian thực hiện công việc: ước tính khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành từng công việc dựa trên ước tính về
nguồn lực sử dụng
+ Phát triển kế hoạch
tiến độ: phân tích trình tự thực hiện các công việc, thời gian thực hiện công
việc, yêu cầu về nguồn lực và ràng buộc
về thời gian thực hiện dự án để
phát triển kế hoạch tiến độ.
+ Kiểm soát tiến độ:
theo dõi tiến độ thực hiện, phân tích
tình hình thực hiện và quản lý thay đổi về kế hoạch tiến độ
2.
Xác định trình tự thực hiện các công việc
3.
Ước tính nguồn lực và thời gian thực hiện hoạt động
- Ước tính các
nguồn lực thực
hiện hoạt động
là quá trình
ước tính chủng
loại và số lượng
nguyên liệu, nhân lực, thiết
bị, vật liệu để thực
hiện từng hoạt động.
- Ước tính thời gian thực hiện công việc là quá trình ước
tính các khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành công việc với mức độ huy động
nguồn lực nhất định. thực hiện hoạt động .
- Một số nguyên tắc chung trong ước tính các nguồn lực và
thời gian :
+ Người ước tính am hiểu sâu về hoạt động
+ Sử dụng nhiều người cùng tham gia ước tính
+ Ước tính trong điều kiện bình thường
+ Sử dụng thống nhất và nhất quán đơn vị
+ Các ước tính là độc lập với nhau
4.
Phát triển tiến đôh dự án
- Phát triển tiến độ
dự án là quá trình phân tích
trình tự thực hiện các công việc, thời
gian thực hiện, các yêu cầu về nguồn lực
và các ràng buộc về tiến độ để lập
tiến độ.
- Các kĩ thuật áp dụng trong lập tiến độ dự án :
+ Sơ đồ mạng dự án
+ Điều độ nguồn nhân lực
+ Phân tích kịch bản
+ Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
5.
Kiểm soát tiến độ
- Kiểm soát tiến độ là quá trình theo dõi tiến độ thực tế,
phân tích chênh lệch giữa tiến độ thực tế với tiến độ kế hoạch, và thực hiện
các biện pháp điều chỉnh phù hợp.
- Nội dung của kiểm
soát tiến độ:
+ Theo dõi tiến độ
thực hiện của dự án
+ Xác định các
nhân tố là nguyên nhân của sự khác biệt gi ữa tiến độ thực tế
và kế hoạch.
+ Tiến hành những
điều chỉnh trong kế hoạch tiến độ
+ Quản lý các thay
đổi trong kế hoạch tiến độ.
Chương VII : Quản lý chi phí dự án
1.
Quản lý chi phí dự án
- Quản lý chi phí dự
án là quá trình ước tính, lập kế hoạch và kiểm soát chi phí đểđảm bảo dự án có thể
hoàn thành trong phạm vi ngân sách cho phép.
- Quản lý chi phí dự án bao gồm những nội dung sau:
+ Ước tính chi phí
+ Lập kế hoạch ngân sách dự án
+ Kiểm soát chi
phí
2.
Ước tính chi phí
- Ước tính chi phí là dự
báo và ước tính các nguồn lực tài chính để thực
hiện các hoạt động dự án.
- Các nguyên tắc ước tính chi phí:
+ Người ước tính am hiểu sâu về hoạt động.
+ Sử dụng nhiều người cùng tham gia ước tính.
+ Ước tính trong điều kiện bình thường.
+ Các ước tính là độc lập với nhau.
+ Các ước tính chi phí thực hiện từng hoạt động cần cân nhắc đến tính rủi ro trong việc thực hiện hoạt động.
- Các phương phá tính chi phí :
+ Ước tính dựa trên đánh giá của các chuyên gia
+ Phương pháp tương tự hoặc dựa trên tiêu chuẩn
+ Phương pháp tham số
+ Phương pháp ước tính ba điểm
+ Phân tích dự phòng
3.
Lập kế hoặc ngân sách dự án
- Quá trình lập kế hoạch ngân sách dự án là quá trình ước
tính các nguồn lực mà dự án yêu cầu, số lượng của mỗi nguồn lực yêu cầu là bao
nhiêu, khi nào yêu cầu các nguồn lực, và chi phí đo bằng tiền
của các nguồn lực là bao nhiêu.
- Để lập kế hoạch ngân sách dự
án cần phải sử dụng các thông tin đầu vào như:
+ Thông tin về ước tính chi phí để thực hiện các hoạt động dự án
+ Các căn cứ để đưa
ra các ước tính chi phí (ví dụ, việc có bao gồm hoặc không bao gồm các khoản
chi phí gián tiếp đưa vào trong ước tính)
+ Kế hoạch phạm vi dự án đã phát triển ra
+ Bản tiến độdự án
và kế hoạch công việc trong đó bao gồm cả thời điểm bắt đầu và thòi điểm kết thúc của
các hoạt động, các gói công việc, các hạng
mục công việc (milesstones)
+ Kế hoạch sử dụng nguồn lực
+ Các hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ cung cấp
cho dự án
+ Các chính sách,
quy định, hướng dẫn về lập kế
hoạch chi phí, các kỹ thuật lập kế
hoạch tài chính, phương pháp báo cáo kế hoạch tài chính của công ty.
4.
Kiểm soát chi phí
- Kiểm soát chi phí là quá trình theo dõi tình hình thực
hiện dự án để cập nhật ngân sách dự án và quản lý thay đổi
trong kế hoạch ngân sách dự án.
- Nội dung kiểm soát chi phí dự án bao gồm:
+ Tác động đến các nhân tố gây ra sự
thay đổi trong kế hoạch ngân sách
đã được chấp thuận.
+ Đảm bảo rằng mọi
đề nghị thay đổi đều được xem xét một cách kịp thời
+ Quản lý các thay
đổi khi chúng sảy ra
+ Đảm bảo rằng chi
tiêu không vượt quá ngân sách cho phép trong từng giai đoạn và cho cả dự án.
+ Theo dõi kết quả
thực hiện về chi phí để nhằm tách biệt và hiểu sâu các chênh lệch giữa thực tế
so với kế hoạch đã thống nhất.
+ Theo dõi khối lượng
công việc hoàn thanh với chi phí đã chi ra
+ Hạn chế những thay đổi chưa được chấp thuận trong các
báo cáo tài chính và báo cáo sử dụng nguồn lực.
+ Thông báo cho
các chủ thể dự án
về những thay đổi đã được chấp thuận và
chi phí tương ứng
+ Tiến hành các biện
pháp để đưa mức bội chi về trong giới hạn ngân sách cho phép.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét