Thứ Hai, 27 tháng 7, 2015

TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ - Trần Văn Hùng

CHƯƠNG 1
TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khát quát về tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
-          Tổ chức sản xuất là sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, quy mô sản xuất và công nghệ sản xuất đã xác định nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
-          Việc tổ chức sản xuất hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao về nhiều mặt: sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp; tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng; bảo vệ mội trường; tổ chức doanh nghiệp một cách khoa học.
-          Quá trình sản xuất được hiểu theo nhiều nghĩa: quá trình sản xuất bắt đầu từ khi xác định phương án sản phẩm đến khi đem sản phẩm đó tiêu thụ ra thị trường; là quá trình khai thác hoặc chế biến một sản phẩm nào đó; hoặc theo nghĩa tổng quát là tổng hợp của hai mặt vật chất- kỹ thuật và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất.
-          Nội dung chủ yếu của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm quá trình công nghệ, quá trình kiểm tra và quá trình điều chuyển, trong đó quá trình công nghệ đóng vai trò quan trọng hơn cả.
-          Một số nguyên tắc tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp:
·         Phải đảm bảo kết hợp giữa phát triển chuyên môn hóa với phát triển kinh doanh tổng hợp
·         Phải thường xuyên duy trì và đảm bảo cân đối giữa các khâu, các bộ phận trong quá trình sản xuất
·         Phải đảm bảo tính nhịp nhàng
·         Phải đảm bảo tiến hành sản xuất liên tục, không bị gián đoạn do những nguyên nhân chủ quan gây ra
·         Phải tạo điều kiện gắn trực tiếp hoạt động quản trị với hoạt động sản xuất
-          Các bộ phận cấu thành cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp:
·         Quá trình sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: bộ phận sản xuất chính, bộ phận sản xuất phụ trợ, bộ phận sản xuất phụ, bộ phận phục vụ sản xuất
·         Các cấp sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm: phân xưởng, ngành và nơi làm việc
·         Có bốn kiểu cơ cấu trong doanh nghiệp
-          Khi xây dựng cơ cấu sản xuất trong doanh nghiệp cần phân tích kĩ các nhân tố ảnh hưởng sau:
  • Chủng loại, đặc điểm kết cấu và chất lượng sản phẩm
  • Chủng loại, khổi lượng và tính chất cơ lý hóa của nguyên vật liệu
  • Máy móc, thiết bị công nghệ
  • Trình độ chuyên môn hóa và hiệp tác hóa của doanh nghiệp
-          Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp là việc tổ chức, sắp xếp, định dạng về mặt không gian các phương tiện vật chất được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm đảm bảo cho hệ thống sản xuất hoạt động có hiệu quả với chi phí thấp, có khả năng thay đổi linh hoạt thích ứng với sự thay đổi nhanh của thị trường. Có ba kiểu bố trí sản xuất:
  • Bố trí sản xuất theo kiểu cố định vị trí sản phẩm: sản phẩm được cố định tại vị trí nhất định; nguyên, vật liệu, nhân công và công cụ lao động phải điều động xung quanh sản phẩm, thường áp dụng trong sản xuất các loại sản phẩm có trọng lượng lớn, khó di chuyển...
  • Bố trí sản xuất theo nguyên tắc công nghệ (theo quá trình): Máy tại các nơi làm việc được bố trí theo chức năng. Cách bố trí này thường áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, sản phẩm gián đoạn, khối lượng sản phẩm nhỏ.
  • Bố trí sản xuất theo sản phẩm (theo đối tượng): Quá trình sản xuất sản phẩm được bố trí thành nhiều công đoạn khác nhau, máy móc thiết bị sản xuất sẽ được bố trí theo đường cố định nhằm nối liền các bước công việc với nhau hình thành dây chuyền sản xuất. Kiểu bố trí này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm được lặp đi lặp lại nhiều lần, với khối lượng lớn.

CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Đối tượng, nội dung nghiên cứu của tổ chức bộ máy quản trị trong doanh nghiệp.
-          Quản trị doanh nghiệp là quá trình phối hợp và hợp tác công việc giữa các quản trị viên trong bộ máy quản trị với công nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quản trị doanh nghiệp thường bao gồm: tổ chức chủ thể quản trị; tổ chức đối tượng bị quản trị; xác định, theo đuổi mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp; tổ chức hệ thống thông tin nối liền chủ thể quản trị và đối tượng bị quản trị, giữa doanh nghiệp với bên ngoài.
-       Chủ thể quản trị: là chủ doanh nghiệp và đội ngũ quản trị viên trong bộ máy quản trị doanh nghiệp. Bộ máy điều hành doanh nghiệp là lao động gián tiếp, lao động quản trị doanh nghiệp. Có 3 nhóm nhà quản trị trong doanh nghiệp: Các nhà quản trị viên hàng đầu (Quản trị viên cấp cao) (giám đốc và các phó giám đốc): chịu trách nhiệm về đường lối, chiến lược và công tác tổ chức hành chính tổng hợp. Các nhà quản trị trung gian (quản đốc phân xưởng, trưởng phòng, ban chức năng): chỉ đạo thực hiện phương hướng, đường lối, chiến lược mà quản trị viên hàng đầu đã phê duyệt. Các nhà quản trị cơ sở: những quản trị viên thực thi những nhiệm vụ rất cụ thể.
-       Đối tượng bị quản trị: những lao động trong doanh nghiệp, các phương tiện vật chất kỹ thuật được tổ chức thành các nơi làm việc, tổ, đội, ngành sản xuất, các phân xưởng sản xuất trong doanh nghiệp.
-       Mục tiêu hoạt động trong doanh nghiệp: mục đích của quản trị doanh nghiệp là đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh không ngừng tăng lên.
-       Hệ thống thông tin: gồm thông tin xuôi, thông tin ngược, thông tin ra và thông tin vào.
-      Tổ chức chủ thể quản trị doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nội dung doanh nghiệp:
·         Chủ thể quản trị có vai trò lãnh đạo, định hướng chiến lược phát triển với toàn bộ doanh nghiệp cũng như trực tiếp lãnh đạo, tổ chức thực hiện đướng lối, chiến lược đã xác định.
·         Đây là bộ phận đưa ra những quyết định quan trọng đảm bảo cho sự điều hành của doanh nghiệp theo quỹ đạo đã được định sẵn.
·         Chủ thể quản trị là trung tâm thông tin của cả doanh nghiệp.
2.2. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
a. Tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải nhằm thực hiện và phục vụ triệt để các mục tiêu của tổ chức
-          Việc tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa các cá nhân trong tổ chức với mục tiêu chung của tổ chức. Người đứng đầu doanh nghiệp phải tạo ra được sự thống nhất giữa thực hiện mục tiêu của tổ chức với thỏa mãn động cơ của cá nhân, làm cho cá nhân trở thành bộ phậ không thể tách rời của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ thực hiện mực tiêu đề ra mà còn phải tạo cơ hội phát huy tiềm năng của mỗi cá nhân.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả
-          Bộ máy tổ chức quản trị doanh nghiệp là cơ quan quản lý, lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, là trung tâm thần kinh của doanh nghiệp. Theo Henry Fayol (Pháp), quản trị doanh nghiệp có 5 chức năng quản trị quan trọng sau: Dự kiến – Tổ chức – Phối hợp – Chỉ huy – Kiểm tra.
-          Một số lĩnh vực quản trị chủ yếu: Lĩnh vực vật tư – Lĩnh vực sản xuất – Lĩnh vực tài chính, kế toán – Lĩnh vực nhân sự - Lĩnh vực marketing – Lĩnh vực hành chính pháp chế và dịch vụ chung. Tùy theo đặc điểm doanh nghiệp mà cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp được hình thành sao cho gọn nhẹ, tránh chồng chéo, tránh thiếu sót.
c. Tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải phù hợp với tổ chức sản xuất, đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp
-          Chủ thể quản trị và đối tượng bị quản trị có mối quan hệ khăng khít không thể tách rời. Vì vậy, khi tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, cần đảm bảo các nội dung:
  • Trên cở tổ chức các bộ phận cấu thành hệ thống sản xuất trong doanh nghiệp, hình thành chủ thể quản trị phù hợp. Nếu trong cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp không có cấp ngành thì không nên hình thành bộ phận quản trị ngành.
  • Phải hình thành cơ cấu tổ chức quản trị phù hợp với từng doanh nghiệp.
2.3. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
-          Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trực tuyến: Đặc trưng cơ bản của kiểu cơ cấu này là mối quan hệ giữa các nhân viên trong tổ chức được thực hiện theo đường thẳng, phù hợp với các đơn vị nhỏ, phạn vi hẹp.
-          Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị chức năng (Frederick W. Taylor đề xướng và áp dụng): tổ chức các đơn vị chức năng, chuyên môn để quản trị toàn doanh nghiệp.
-          Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trực tuyến - chức năng: là sự kết hợp giữa hai kiểu cơ cấu nêu trên, tức là, kết hợp quyền uy của thủ trưởng với sự quản lý của các cơ quan quản trị chức năng, các bộ phận chức năng đóng vai trò là các bộ phận tham mưu giúp việc.
-          Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị ma trận: mỗi cá nhân trong tổ chức thường được xếp vào nhiều tuyến quản trị khác nhau, có mối quan hệ với nhiều bộ phận quản trị khác nhau trong doanh nghiệp. Mô hình này thường được điều dụng đối với các doanh ngiệp có quy mô lớn, kinh doanh đa ngành nghề, có nhiều mối quan hệ hiệp tác theo chiều sâu.
2.4. Chế độ một cấp trưởng trong quản trị doanh nghiệp
Chế độ một cấp trưởng trong quản trị doanh nghiệp là: Quyền quyết định những vấn đề về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức, hành chính, đời sống trong phạm vi doanh nghiệp và từng bộ phận được trao cho một người. Người đó quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đơn vị mình phụ trách; được trao trách nhiệm và quyền hạn nhất định, phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về những quyết định của mình. Nguyên nhân phải thực hiện chế độ một cấp trưởng trong doanh nghiệp:
-          Do đòi hỏi của nguyên tắc “tập trung dân chủ” trong quản trị doanh nghiệp. Dân chủ phải trên cơ sở đảm bảo sự lãnh đạo tập trung.
-          Xuất phát từ việc thực hiện yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp chính xác, kịp thời của các quyết định.
-          Xuất phát từ mối quan hệ trong phân công lao động xã hội.
-          Các chức danh cấp trưởng trong doanh nghiệp (Không phải doanh nghiệp nào cũng có đầy đủ các chức năng dưới đây. Điều này phụ thuộc nhiều vào hệ thống sản xuất của doanh nghiệp):

Thứ tự
Chức danh thủ trưởng
Vị trí từng chức danh
Phạm vi phát huy tác dụng
Người giúp việc thủ trưởng
Người dưới quyền
1
Giám đốc
Thủ trưởng cấp cao nhất doanh nghiệp
Toàn doanh nghiệp
Các phó giám đốc
Mọi người trong doanh ngiệp
2
Quản đốc
Thủ trưởng cao nhất phân xưởng
Toàn phân xưởng
Các phó quản đốc
Mọi người trong phân xưởng
3
Đốc công
Thủ trưởng cao nhất trong ca làm việc
Trong toàn ca làm việc

Mọi người trong ca
4
Tổ trưởng
Thủ trưởng cao nhất trong tổ
Trong toàn tổ
Tổ phó
Mọi người trong tổ
5
Trưởng các phòng (ban) chức năng
Thủ trưởng cao nhất trong phòng (ban)
Trong phòng (ban)
Phó phòng (ban)
Mọi người trong phòng (ban)

 2.5. Mối quan hệ giữa các chức danh thủ trưởng trong doanh nghiệp
-          Giám đốc (Tổng giám đốc) là thủ trưởng cấp trên và là cao cấp nhất trong doanh nghiệp, người mà mọi người trong doanh nghiệp phải phục tùng nghiêm.
-          Thủ trưởng cấp dưới phải tuân thủ mệnh lệnh của thủ trưởng cấp trên, trước hết là thủ trưởng cấp trên trực tiếp.
-          Thủ trưởng từng bộ phận, từng cấp có toàn quyền quyết định đối với phạm vi mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
-          Thủ trưởng mỗi cấp, mỗi bộ phận có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh nội quy hoạt động ở từng cấp, từng bộ phận.
-          Tất cả các cấp phó là giúp việc cho cấp trưởng ở vị trí tương đương.
-          Mọi người trong từng bộ phận là những người thừa hành của thủ trưởng cấp trên.
2.6. Những nhân tố cản trở tổ chức bộ máy trong doanh nghiệp
-          Sự thiếu nhất quán giữa các cấp, các bộ phận trong hệ thống quản trị.
-          Cơ cấu hệ thống quản trị doanh nghiệp chưa hoàn thiện.
-          Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong hệ thống quản trị không rõ ràng.
-          Sự không cân xứng giữa nhiệm vụ và quyền hạn cũng là nguyên nhân gây bất ổn cho hệ thống tổ chức.
-          Sự mất niềm tin vào nhau giữa các bộ phận cấu thành hệ thống quản trị của doanh nghiệp.


CHƯƠNG 3
ĐIỀU HÀNH TÁC NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP
3.1. Thực chất và những nội dung của điều hành tác nghiệp trong doanh nghiệp
-          Thực chất của điều hành tác nghiệp trong doanh nghiệp là việc tổ chức, chỉ đạo triển khai hệ thống sản xuất đã được thiết kế nhằm biến các mục tiêu dự kiến, các kế hoạch sản xuất sản phẩm, dịch vụ thành hiện thực.
-          Những nội dung chính của điều hành tác nghiệp trong doanh nghiệp:
·         Xây dựng lịch trình sản xuất theo lô.
·         Lập phương án thực hiện các hợp đồng kinh tế.
·         Sắp xếp thứ tự thực hiện các công việc trên các máy và nơi làm việc sao cho giảm thiểu thời gian ngừng máy và chờ đợi trong quá trình chế biến.
·         Điều phối, phân giao công việc cho công nhân sao cho tổng thời gian hao phí để hoàn thành sản phẩm là nhỏ nhất.
·         Theo dõi phát hiện những biến động ngoài dự kiến có nguy cơ ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất, chi phí sản xuất, từ đó đề xuất những giải pháp điều chỉnh kịp thời.
3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến điều hành tác nghiệp trong doanh nghiệp
-          Nhân tố loại hình sản xuất áp dụng.
-          Nhân tố chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
-          Nhân tố yêu cầu của khách hàng.
3.3. Lập lịch trình sản xuất theo lô
-       Khi áp dụng phương thức điều hành theo kiểu “lập lịch trình sản xuất theo lô”, doanh nghiệp thường phải trả lời các câu hỏi sau: Kích thước của một lô sản xuất là bao nhiêu? Khi nào thì cần thực hiện một lô sản xuất mới? Doanh nghiệp cần áp dụng những biện pháp nào khi khối lượng đặt hàng quá lớn hoặc khi khối lượng đặt hàng ít?
-       Để lập lịch trình sản xuất theo lô, ta thường phân tích, thu thập các thông tin về các yếu tố đầu vào sau: Dự trữ đầu kỳ? Số liệu dự báo? Đơn đặt hàng của khách hàng?
-       Trong khi lập lịch trình sản xuất, ta cần lần lượt tính các yếu tố chủ yếu sau: dự trữ kế hoạch trong từng tuần; khối lượng và thời điểm sẽ sản xuất; dự trữ sẵn sàng bán.
-       Quá trình lập lịch trình sản xuất bắt đầu từ việc xác định lượng dự trữ cuối kỳ (kế hoạch) trong từng tuần theo công thức sau:
Dự trữ cuối kỳ (kế hoạch) = {Ddk – max (Đh, Db}
            Trong đó: Ddk: Dự trữ đơn hàng
                             Đh :  Khối lượng theo đơn hàng
                             D:  Khối lượng theo dự báo
            Thời điểm sản xuất = thời kỳ có dự trữ cuối kỳ < max{đơn hàng. dự báo}
-          Từ đó ta lập được lịch trình sản xuất theo lô theo tuần và tháng.
3.4. Sắp xếp thứ tự thực hiện các hợp đồng kinh tế
Các tiêu chí đánh giá mức độ hiệu quả của các phương án sắp xếp thứ tự thực hiện các hợp đồng kinh tế:
-          Chỉ tiêu “Dòng thời gian”: cho biết khoảng cách kéo dài (liên tục) từ khi công việc được đưa vào thực hiện tới khi hoàn thành
         Dòng thời gian =  thời gian hoàn thành công việc trước đó + thời gian gia công công việc đó
-          Số công việc, hợp đồng bị chậm trễ
-          Số công việc, hợp đồng quan trọng bị chậm trễ
-          Độ chậm trễ trung bình
-          Tỷ lệ % về giá trị của các công việc, các hợp đồng kinh tế hoàn thành đúng hạn so với tổng giá trị các công việc, các hợp đồng đưa ra sắp xếp, điều độ.
3.5. Những phương pháp chủ yếu sử dụng trong điều hành tác nghiệp trong doanh nghiệp
-          Phương pháp kinh tế là phương pháp sủ dụng các đòn bẩy kích thích vật chất nhằm tác động vào người lao động, thúc đẩy học lao động nhiệt tình mà không cần dùng mệnh lệnh hành chính.
-          Phương pháp tổ chức hành chính: là phương pháp điều khiển, chỉ huy, chỉ đạo đựa vào việc sử dụng sức mạnh của tổ chức, quyền uy như chỉ thị, mệnh lệnh mang tính cưỡng bức thực hiện.
-          Phương pháp giáo dục, động viên: là phương pháp tác động vào nhận thức của người lao động, làm cho họ hiểu rõ vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc thực thi một quyết định nào đó để họ thực thi nhiệm vụ một cách tự giác.
-          Phương pháp tâm ký xã hội: là việc hướng những quyết định của doanh nghiệp đến  người lao động nhằm thúc đẩy việc thực hiện các mực tiêu của doanh nghiệp phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý, tình cảm của con người.
-          Một số phương pháp khác: họp giao ban, sử dụng ngôn ngữ hình thể (body language).

CHƯƠNG 4
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CUNG ỨNG
 NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
4.1. Thực chất và nội dung của tổ chức, quản lý cung ứng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
-          Tổ chức quản lý, cung ứng nguyên vật liệu bao gồm các công việc từ xác định nhu cầu nguyên vật liệu, lựa chọn nhà cung cấp, lựa chọn hình thức đảm bảo, cấp phát đến tổ chức điều chuyển trong nội bộ trong doanh nghiệp nhằm phực vụ một cách nhanh nhất, có hiệu quả nhất yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
-          Nội dung chính của việc tổ chức, quản lý cung ứng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp: hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, lựa chọn phương thức cung ứng, lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu, thương lượng đặt hàng, tổ chức tiếp nhận tại kho hàng của doanh nghiệp, quản trị dự trữ trong kho, cấp phát và điều chuyển nội bộ, quyết toán vật tư...
4.2. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
-          Nhiệm vụ và yêu cầu của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
·         Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải xác định rõ các loại nguyên vật liệu hàng hóa đầu vào cần cho sản xuất kinh doanh và nhu cầu về số lượng từng loại trong một khoảng thời gian xác định.
·         Những yếu tố cần trả lời khi xác định nhu cầu nguyên vật liệu là: Nhu cầu về một loại nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng trong một thơi gian xác định là bao nhiêu? Tại một thời điểm nhất định cần đặt hàng, đặt mua những loại nguyên vật liệu gì? linh kiện gì? phụ tùng gì? Số lượng đặt hàng, đặt mua là bao nhiêu? Thời gian đến của từng loại nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng?
-          Trình tự hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:
·         Phân tích kết cấu sản phẩm: việc hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được tiến hành đựa trên việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc.
·         Tình tổng nhu cầu: Tổng nhu cầu của một loại nguyên vật liệu là tổng số dự kiến đối với một loại chi tiết, bộ phận hoặc nguyên vật liệu trong từng thời kỳ mà không quan tâm đến lượng dự trữ đầu kỳ, cuối kỳ và lượng sẽ nhận về. Cách xác định: Tổng nhu cầu hạng mục cấp 0 lấy ở lịch trình sản xuất; ở hạng mục cấp thấp hơn, tổng nhu cấu được tính trực tiếp từ sổ lượng phát đơn hàng của hạng mục cấp cao hơn ngay trước nó nhân với hệ số nhân nếu có.
·         Tính nhu cầu thực: Nhu cầu thực là nhu cầu cần thiết phải bổ sung trong từng giai đoạn. Công thức tính:
Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu – Dự trữ hiện có + Dự trữ an toàn
·         Xác định thời gian phát đơn đặt hàng mua hoặc lệnh sản xuất.
4.3. Tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu cho doanh nghiệp
-          Lựa chọn phương thức cung ứng:
·         Những yêu cầu khi xác định phương thức cung ứng nguyên vật liệu: đảm bảo đúng số lượng và đúng chủng loại nguyên vật liệu; đảm bảo chật lượng; đảm bảo cung cấp đúng thời điểm; tối thiểu hóa chi phí.
·         Những phương thức cung ứng nguyên vật liệu cần được xem xét, lựa chọn:
      Cung cấp (theo lịch riêng) từng loại riêng biệt, cung cấp (theo lịch riêng) từng nhóm nguyên vật liệu riêng biệt, cung cấp (theo lịch thống nhất) tất cả các loại nguyên vật liệu.
      Thống nhất số lượng giống nhau cho một lần cung ứng hay thống nhất độ dài thời gian cung cấp giữa các lần cung ứng.
      Cung cấp theo nhu cầu từng đợt.
-          Lựa chọn nhà cung ứng
·         Tự sản xuất hay mua
·         Mua từ một nhà cung ứng hay từ nhiều nhà cung ứng
·         Mua trực tiếp hay mua qua trung gian
-          Tổ chức điều chuyển và tiếp nhận nguyên vật liệu. Các công việc cần phải tính đến:
·         Lựa chọn phương tiện điều chuyển
·         Lựa chọn phương thức điều chuyển: phương thức điều chuyển bởi nhà cung cấp, phương thức tự điều chuyển hay phương thức thuê nhà điều chuyển chuyên nghiệp.
-          Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu.

CHƯƠNG 5
QUẢN TRỊ HÀNG DỰ TRỮ TRONG DOANH NGHIỆP
5.1. Hàng hóa dự trữ và các chi phí có liên quan đến quản trị hàng dự trữ
-          Hàng dự trữ và vai trò của hàng dự trữ đối với doanh nghiệp
·         Hàng dự trữ chính là những nguyên vật liệu, bán thành phẩm, dụng cụ, phụ tùng đang được dự trữ trong kho và để ở cạnh nơi sản xuất và những thành phẩm đang được dự trữ chờ tiêu thụ,... Tùy theo loại hình sản xuất, ngành nghề mà hàng dự trữ của doanh nghiệp bao gồm những loại nào và có những đặc trưng gì.
·         Hàng hóa dự trữ đóng vai trò không thể thiếu đối với doanh nghiệp bởi vì: Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn; tránh cho doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng rủi ro do thiếu hàng có thể dẫn đến mất khách hàng; đôi khi giúp doanh nghiệp tránh khỏi những biến động mạnh của giá cả hàng hóa nếu có biến động.
-          Những chi phí liên quan đến hàng dự trữ: chi phí đặt hàng (kí hiệu: S và s – Set up costs); chi phí quản lý dự trữ trong kho (kí hiệu: H và h – Holding costs) và chi phí mua hàng.
5.2. Kỹ thuật phân tích ABC trong quản trị hàng dự trữ
-          Kỹ thuật phân loại ABC chính là phương pháp phân loại toàn bộ hàng hóa dự trữ trong doanh ngiệp thành 3 loại:
·         Nhóm A: các loại nguyên vật liệu có giá trị cao nhưng số lượng hoặc chủng loại thường thấp.
·         Nhóm B: nhóm các loại nguyên vật liệu có số lượng hoặc chủng loại trung bình và giá trị trung bình.
·         Nhóm C: nhóm có giá trị thấp nhưng số lượng hoặc chủng loại cao.
-          Giá trị phân loại của cách phân loại ABC đối với các việc như:
·         Ưu tiên trong việc đặt hàng nên dành cho nhóm A.
·         Dành sự quan tâm nhiều hơn trong việc kiểm soát hàng trong kho thường xuyên hơn cho nhóm A, đến nhóm B bà sau cùng là nhóm C.
·         Việc sắp đặt hàng hóa trong kho nên ưu tiên nơi dễ quan sá, dễ tìm, dễ xuất nhập cho nhóm A.
5.3. Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ) (phù hợp với điều kiện doanh nghiệp Việt Nam hiện nay)
-          Xác định hướng đặt hàng tối ưu (Q*) = Căn bậc hai của (2Ds/h)
            Trong đó: D là tổng nhu cầu hàng dự trữ hàng năm;
                             s là chi phí đặt hàng tính trong một lần đặt hàng (Set up costs);
                             h là chi phí nắm giữ một đơn vị dự trữ trong kho (Holding costs);
-          Xác định điểm đặt hàng tại ROP (Reorder Point)
ROP = d * L
            Trong đó: d là nhu cầu tiêu dùng trung bình một đơn vị thời gian
                             L là khoảng thời gian tính từ khi đặt hàng đến khi nhận được hàng tại            kho của doanh nghiệp.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét