CHƯƠNG I: HOẠCH ĐỊNH
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC
Khái niệm về hoạch định nguồn nhân lực.
Hoach định nguồn
nhân lực (HĐNNL) đó là quá trình dự đoán
nhu cầu nhân sự, đề ra các chính sách,
các biện pháp và các bước thực hiện nhằm đảm bảo cho Doanh nghiệp có đủ số lượng
nhân sự với các kỹ năng và phẩm chất cần thiết đáp ứng yêu cầu từng hoạt động và đem lại hiệu quả cao cho tổ chức.
Vai trò
- Đảm bảo cho
doanh nghiệp có đủ số lượng nhân sự
.
- Là cơ sở giúp
cho doanh nghiệp xác định được phương hướng, cách thức quản trị nhân sự
- Kế hoạch hoá nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn hiệu quả
hoạt động của tổ chức
- Là cơ sở thực hiện các kế hoạch nhân sự khác của doanh
nghiệp như: kế hoạch tuyển dụng, đào tạo phát triển, kế hoạch về trả thù lao
cho người lao động
Quy trình chung cho HĐNNL.
- Phân tích và dự báo nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu nhân sự của doanh
nghiệp trong tương lai.
- Đánh giá thực trạng
và khả năng đáp ứng nhu cầu nhân sự của đội ngũ nhân sự hiện có của Doanh nghiệp.
- Phân tích, cân đối
mối quan hệ cung- cầu nhân sự.
- Đưa ra các chính
sách, biện pháp để cân đối cung- cầu nhân sự. Xây dựng kế hoạch và triển khai
thực hiện.
-. Kiểm soát và
đánh giá nhân sự và hiệu chỉnh.
Nội dung cụ thể HĐNNL.
a.Phân tích môi trường và các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch
nhân lực.
* Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài:
- Yếu tố về
kinh tế
- Những biến động về chính
trị, luật pháp
- Nhân tố về kỹ thuật- công nghệ
- Sự cạnh tranh của
các đối thủ
* Các yếu tố thuộc
môi trường bên trong doanh nghiệp:
- Sản phẩm và dịch vụ
- Các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp
- Dự án đầu tư mới về công nghệ .
- Khả năng bán hàng.
- Độ dài thời gian kế hoạch hóa nguồn nhân lực .
- Sụ thay đổi tự nhiên của doanh nghiệp
b. Dự báo nhu cầu nhân sự cho doanh nghiệp:
Dự báo cầu nhân sự là xác định số lượng, cơ cấu nhân lực , yêu cầu các trình độ,
kỹ năng cần thiết để đảm bảo đội ngũ nhân sự có thể
đáp ứng được yêu cầu công việc cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Dự đoán nhu cầu ngắn hạn
* Dự báo nhu cầu dài hạn (kế hoạch hoá nhân lực dài hạn
có thời gian > 1năm, thường từ 1-5 năm)
c. Dự báo khả năng cung nhân lực:
Dự báo khả năng cung nguồn nhân lực là một trong những yếu
tố quyết định sựthành công HĐNNL, đảm bảo
cho kế hoạch nhân lực trở nên khả
thi. Để dự báo mức cung nhân lực, doanh nghiệp cần phân
tích mức cung nội bộ và phân tích mức
cung ở thị trường lao động bên ngoài.
- Phân tích mức
cung nội bộ
- Phân tích mức cung ở thị trường lao động bên ngoài
d.Phân tích thực trạng nhân lực của doanh nghiệp:
- Phân tích về cơ cấu tuổi, tỉ lệ về giới tính nam/nữ để
đánh giá mức độ phù hợp với công
việc.
- Phân tích kết cấu
trình độ, nghề nghiệp .
- Phân tích tình
hình sử dụng lực lượng lao động theo
trình độ lành nghề, giúp
cho doanh nghiệp sử dụng nhân lực có hiệu quả hơn.
- Xem xét về tình hình nghỉ hưu, thay đổi , thuyên chuyển và kết quả đánh giá
việc sử dụng nguồn nhân lực trong vài năm gần đây.
e. Cân đối cung - cầu và điều chỉnh:
Dựa trên cơ sở dự đoán cung
– cầu nhân lực, thực trạng nhân lực
hiện có của doanh nghiệp, và căn cứ chiến
lược phát triển sản xuất, doanh nghiệp
tiến hành lập kếhoạch cân đối nhân lực.
Tuyển mộ nhân sự:
Tuyển mộ nhân sự còn được gọi là quá trình thu hút nhân sự có trình độ
từ các
lực lượng lao động bên ngoài xã hội và bên trong của tổ
chức tham gia tuyển chọn vào các vị trí của doanh nghiệp.
a. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thu hút nhân sự.
* Các yếu tố thuộc bên trong doanh nghiệp:
- Công việc không hấp dẫn
- Doanh nghiệp không hấp dẫn
- Chính sách nhân sự
của doanh nghiệp
- Văn hoá
doanh nghiệp
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp
* Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp cũng ảnh hưởng lớn quá trình thu hút các ứng cử
viên đến với doanh nghiệp
- Tình hình kinh tế-
xã hội
- Mức độ cạnh
tranh của các đối thủ trong
ngành.
- Quan điểm của xã hội đối với các ngành nghề
- Những chính
sách của chính
quyền
b.Thu hút nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp
Tuyển dụng bên trong đó là bố trí nhân sự
trong nội bộ doanh nghiệp vào những
vị trí công việc còn trống với cương vị cao hơn.
Có ba phương pháp thường được sử dụng cho việc thu hút
các ứng cử viên từ bên trong doanh nghiệp vào các vị trí khác nhau:
-Thông báo toàn doanh nghiệp
- Tham khảo ý kiến nhân viên
- Lưu trữ các kỹ năng
c .Thu hút từ bên
ngoài doanh nghiệp
- Cá nhân trực tiếp
- Thông qua sự quảng cáo
- Thông qua sự giới
thiệu của các
cán bộ nhân
viên
- Thông qua các tổ chức giới thiệu việc làm của chính phủ
- Qua tổ chức môi giới việc làm của tổ chức tư nhân
- Các tổ chức nghề nghiệp, hiệp hội
- Các trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề..
- Tổ chức công đoàn.
Quá trình tuyển chọn nhân viên:
Là quá trình lựa chọn những người tốt nhất từ trong số
những người tham gia dự tuyển cho những công việc cụ thể.
a.Xác định các tiêu chuẩn lựa chọn
- Độ tin cậy
- Sự phù hợp ( giá trị xác thực )
- Mức độ liên quan đến công việc
b. Các nguồn thông tin về các ứng cử viên :
- Hồ sơ xin việc
- Quá trình thẩm tra lại hồ sơ
- Kiểm tra sức khỏe
- Kiểm tra lựa chọn
- Phỏng vấn lựa chọn
Tuyển chọn các nhà quản trị điều hành hoặc cán bộ
cấp trung.
a. Yêu cầu chung đối với nhà quản trị
- Phẩm chất chính trị
- Phẩm chất cá nhân
- Năng lực tổ chức , lãnh đạo , chuyên môn
b. Phương pháp tuyển chọn nhà quản trị điều hành và các
cán bộ cấp trung.
- Làm bài tập tổng hợp
- Hội thảo nhóm mà không chỉ định người đứng đầu
- Thực hiện trò chơi quản trị
- Trình bày cá nhân
- Trắc nhiệm có mục đích
- Phỏng vấn .
Tuyển chọn các nhà quản trị cấp cơ sở.
Thường là các vị trí như tổ trưởng hoặc nhóm trưởng của một
số công việc nào đó.
a. Yêu cầu chung
- Tham vọng làm quản trị
- Tính thông minh
- Khả năng phân
tích và giao tiếp
b. Các yêu cầu khác
- Cá tính
- Khả năng chuyên môn
- Các yêu cầu khác: tinh thần công tác, khả năng lãnh đạo, tính mạo hiểm,
tính sang t ạo,…
Hoạt động hội nhập doanh nghiệp.
a. Khái niệm chung về hoạt động hội nhập
Là các chương trình được thiết kế giúp nhân viên mới làm quen với công ty và
công việc của họ.
b. Những nội dung của chương trình định hướng:
*Những vấn đề của doanh nghiệp, gồm:
- Lịch sử và quá trình phát triển
- Tôn chỉ, mục đích và các “ chân giá trị” của doanh nghiệp
- Cơ cấu tổ chức, sản phẩm, thị trường hiện tại
- Chiến lươc phát triển của doanh nghiệp
- Các chính sách, quy định, quy chế của doanh nghiệp
- Vị trí của các phòng ban
- Tên và cá tính của cán bộ lãnh đạo
- Các quy định về an toàn, bảo hộ….
* Những vấn đề về quyền lợi của nhân viên, gồm:
- Chính sách về tiền công, tiền lương
- Quy định về nghỉ phép, lễ, Tết..
- Khả năng đào tạo phát triển
- Chế độ bảo hiểm
- Nghỉ hưu
- Các dịch vụ khác…
* Giới thiệu cán bộ: Giới thiệu những cán bộ mà nhân viên mới s ẽ trực tiếp làm
việc như quản đốc, trưởng phòng, tổ trư
ởng, người giúp đỡ, người đào
tạo, người phối hợp…
* Giới thiệu nhiệm vụ, công việc, gồm:
- Mục đích, yêu cầu của công việc
- Các nhiệm vụ cụ thể
- Thời gian
- Các yêu cầu về an toàn
- Mối quan hệ với người khác
Chương 2- Bố trí sử dụng nhân sự trong doanh nghiệp.
.
Khái niệm về bố trí sử dụng lao động hiệu quả
trong doanh nghiệp.
Bố trí sử dụng lao động hiệu quả là cần phải biết sắp xếp
hợp lý các mối quan hệ như đã được nêu
trên, cần phải biết tổ chức quá trình
lao động một cách khoa học và ứng dụng
được các thành tựu khoa học và kinh nghiệm tiên tiến vào trong hệ thống quản lý
sản xuất.
Tầm quan trọng của việc bố trí sử dụng lao động hiệu
quả:
- Ảnh hưởng đến năng suất lao động cao hay thấp trong
toàn bộ doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng
và giá thành
sản phẩm điều
đó có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Ảnh hưởngđến khả năng thực hiện kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp.
- Có ảnh hưởng đến các mối quan hệ trong doanh nghiệp
Mục tiêu của việc bố trí và sử dụng lao động hiệu quả
- Đảm bảo bố trí
lao động đúng người, đúng số lượng yêu cầu.
- Đảm bảo bố trí lao động đúng nơi đúng chỗ,
đúng thời điểm.
Các nguyên tắc bố trí và sử dụng lao động.
- Việc bố trí , sử dụng lao động cần có kế hoạch trước
- Phải đảm bảo tính hiệu quả
- Bố trí phải đảm bảo phát triển cá nhân và làm giàu công
việc
- Bố trí lao động
nên căn cứ vào tâm lý và nên tạo những
nhóm làm việc hiệu
quả.
Thực hiện các biện pháp để bố trí giao việc hiệu quả
cho cấp dưới.
- Phân quyền cho cấp dưới hợp lý.
- Đào tạo, huấn
luyện trước khi giao việc.
- Biết khuyến khích động viên kịp thời
- Biết cách giao việc hiệu quả
- Cung cấp thông tin đây đủ về công việc cho cấp dưới trước
khi giao việc.
- Cho phép cấp dưới tham gia vào quá trình ra quyết định
đối với công việc
họ được giao.
- Xác đị nh quyền hạn và trách nhiệm phải tương xứng với
công việc được giao.
- Xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong tổ chức
Tổ chức lao động cho người lao động.
a. Khái niệm:
Tổ chức lao động là qúa trình sắp xếp một cách hợp lý giữa
3 yếu tố của sản xuất nhằm tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định và chất lượng
sản phẩm theo ý muốn.
b. Nguyên tắc tổ
chức lao động.
+ Nguyên tắc tiết kiệm các động tác, giảm bớt tối đa các
động tác thừa.
+ Làm việc theo một trình tự hợp lý trên cơ sở quy trình
công nghệ hợp lý, không gian làm việc hợp lý, các thiết bị công nghệ hợp lý.
+ Có sự tính toán
hợp lý giữa các thao tác, động tác lao động với các đặc điểm
giải phẫu sinh lý cơ thể người lao động.
+ Có quy định tối ưu chế độ phục vụ nơi làm việc: thông
gió, thoáng, nước uống,
nghỉ giải lao giữa giờ, bữa ăn giữa ca,…
+ Bố trí phù hợp giữa trình độ người lao động với tính chất
công việc được giao.
+ Định mức lao động cho người lao động cần phải được xây
dựng có căn cứ kỹ
thuật và tâm sinh lý lao động.
Phân công lao động trong doanh nghiệp.
Phân công lao động thực chất là chia quá trình sản xuất
thành các bộ phận khác nhau, bố trí lao
động vào các bộ phận đó theo năng lực sở trường và ngành nghề mà người
công nhân được
đào tạo phù hợp với
yêu cầu của từng vị
trí.
Các hình thức phân công lao động sản xuất trong doanh
nghiệp.
a. Phân công lao động
theo công nghệ (theo ngành nghề).
b. Phân công theo mức độ phức tạp công việc
CHƯƠNG 3- PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Khái niệm về phân tích thực hiện công việc :
Phân tích công việc là việc thu thập thông tin về một công việc nào đó và phân tích nó một cách
có hệ thống để xác định các nhiệm vụ thuộc phạm vi công việc đó, cùng với các kỹ
năng, các năng lực cần phải có để thực hiện thành công.
Ý nghĩa của việc phân tích công việc :
+ Cung cấp những thông tin quan trọng khi tiến hành thực
hiện công việc
+ Giúp cho chúng
ta xem xét các bước công việc, các thao tác, động tác, chuyển động để loại bớt
các động tác và thao tác thừa
+ Làm cơ sở cho việc định mức lao động, xác định khối lượng
công việc giao cho mỗi cá nhân.
+ Là một bộ phận
quan trọng của công tác quản lý nhân lực trong doanh nghiệp.
Các thông tin để thực hiện phân tích công việc.
a. Các thông tin cần thiết để phân tích công việc.
- Thông tin về tình hình thực hiện công việc
- Thông tin về yêu cầu nhân sự
- Các thông tin liên quan đến công cụ thiết bị để thực hiện
công việc .
- Các thôn g tin về
điều kiện thực hiện
b. Các phương pháp thu thập thong tin để phân tích công
việc.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát .
- Bấm giờ
- Chụp ảnh
Các phương pháp phân tích công việc.
- Phân tích công
việc dựa trên cơ sở đánh giá thực hiện các chức năng
- Phương pháp sử dụng
bảng hỏi phân tích chức vụ
- Phương pháp phân tích công việc theo chức vụ kỹ thuật.
Kết quả của phân tích công việc
- Bản mô tả công
việc
- Bản yêu cầu tiêu
chuẩn trình độ của công việc
- Bản định mức lao động
Những ứng dụng của kết quả phân tích công việc
- Từ việc phân tích các đặc điểm kỹ thuật của công việc nó chỉ ra loại nhân công cần thiết để thực hiện công việc một cách hoàn hảo.
- Loại bỏ một số yêu cầu không cần thiết đối với công việc.
- Phát hiện các yếu
tố có thể tạo điều kiện để nâng cao hay hạn chế chất lượng
của công việc
- Xây dựng kế hoạch về những yêu cầu cho nguồn lao động
trong tương lai.
- So sánh trình độ người lao động với những yêu cầu của
công việc.
- Xác định các nhu cầu đào tạo cho doanh nghiệp
- Xây dựng kế hoạch để phát triển nguồn nhân lực tiềm
tàng.
- Đặt ra các định mức thực hiện thực tế.
- Bố trí sắp xếp đúng người lao động vào những vị trí
thích hợp.
- Là cơ sở cho việc thanh toán được công bằng.
Trình tự tiến hành phân tích công việc
- Xác định số lượng ( hay phân loại) công việc cần phân
tích
- Xây dựng và phát phiếu điều tra phân tích công việc
- Thu thập thông tin về công việc.
Tầm quan trọng của đánh giá kết quả công việc
a. Các mục đích của đánh giá kết quả:
- Mục tiêu đánh giá
- Mục tiêu hướng dẫn và phát triển
b. Ảnh hưởng của đánh giá kết quả đối với cá nhân
Kết quả đánh giá
được sử dụng cho việc kỷ luật, tăng lương, đề bạt, thải hồi hay buộc thôi
việc.
c.Ảnh hưởng của đánh giá kết quả đối với doanh nghiệp
Hệ thống đánh giá
kết quả ở mức độ
rộng là sự phát triển của quá
trình thiết kếcông việc, và có ảnh hưởng đến doanh nghiệp nói chung.
Phát triển chương trình đánh giá kết quả
Trong quá trình thiết kế các chương trình đánh giá kết quả
cho doanh nghiệp, cần xem xét những quy định quy chế của chính phủ, lựa chọn đúng người đánh giá
xác định vai trò của phòng quản trị nhân
sự và đảm bảo sự phù hợp cũng như độ tin cậy của các phương pháp đánh giá
Các phương pháp đánh giá:
- Phân hạng mức độ thực hiện
- Phương pháp check list
- Mô tả kết quả
- Ghi chép sự kiện quan trọng
- Quản lý theo mục tiêu
Phổ biến kết quả đánh giá
CHƯƠNG 4- ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
Đào tạo:
Đào tạo là quá
trình cung cấp có hệ thống các kiến thức, kỹ
năng cần thiết cho người lao động nhằm giúp họ hoàn thiện năng lực để giải quyết các công việc cụ thể hiện tại của tổ chức.
Phát triển:
Phát triển là quá
trình cung cấp các kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho người lao động để nâng cao
năng lực và động cơ làm việc cho người lao động nhằm giải quyết các vấn đề của
công ty trong hiện tại và tương lai.
Các lý do cần phải đào tạo và mục tiêu của đào tạo
và phát triển.
* Các lý do cần thiết phải đào tạo
- Do người lao động thiếu kỹ năng cơ bản, do vậy cần phải
đào tạo
- Do quá trình thực hiện công việc của người lao động kém
- Do công nghệ mới xuất hiện
- Do có những sản phẩm mới được nghiên cứu đưa vào sản xuất
- Do yêu cầu của công việc mới
- Do yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, chất lượng và thái
độ phục vụ.
* Mục tiêu của đào tạo và phát triển:
- Giúp cho người lao động thực hiện công việc tốt hơn
trong hiện tại và tương lai và đáp ứng được yêu cầu cụ thể của công việc đã
giao phó
- Cập nhập các kiến thức, kĩ năng thường xuyên cho người lao đông.
- Đào tạo và phát triển cập nhập các phương pháp và kinh
nghiệm quản lý mới.
- Đào tạo
và phát triển
là biện pháp
cơ bản giúp
cho doanh nghiệp
duy trì và nâng cao chất lượng nhân lực và duy trì lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Đào tạo và phát
triển giúp cho việc giảm bớt sự giám sát
- Đạo tạo và phát triển là cơ sở cho việc giải quyết các
vấn đề của tổ chức.
- Đào tạo là cơ sở hướng dẫn cho các nhân viên mới có khả năng thực hiện công
việc được giao tốt hơn.
- Là cơ sở để chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận
- Đào tạo và phát
triển cũng nhằm thoả mãn nhu cầu của cán
bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
Nội dung của công tác đào tạo phát triển
- Xác định nhu cầu đào tạo
- Thiết lập mục tiêu đào tạo
- Lựa chọn người dạy, người học và bên cung cấp chương
trình.
- Các phương pháp đào tạo .
Xác định kinh phí đào tạo
Đánh giá kết quả đào tạo
CHƯƠNG 5- THÙ LAO CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG.
Khái niệm và cơ cấu của thù lao lao động
Thù lao lao động
là tất cả các khoản mà người lao
động được nhận thông qua mối quan hệ
thuê mướn giữa người lao động và người thuê lao động
Các yếu tố ảnh hưởng đến thù lao lao động:
- Thị trường lao động
- Văn hóa – xã hội , phong tục tập quán
- Các tổ chức Công đoàn, các tổ chức chính trị khác
- Luật pháp và các quy định chính phủ
- Tình trạng của nền kinh tế .
- Các yếu tố thuộc về tổ chức .
- Các yêu tố thuộc về công việc .
- Các yếu tố thuộc về người lao động .
Các yêu cầu cơ bản của hệ thống tiền lương và các
hình thức trả lương:
- Cách tính
tiền lương phải
đơn giản, dễ hiểu, rõ
ràng giúp cho mọi người
dễ dàng kiểm tra được tiền lương của mình
- Trong cơ cấu tiền lương nên có phần ổn định và phần
linh hoạt để dễ dàng điều
chỉnh khi có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến trả
công lao động.
- Hệ thống tiền lương phải tuân thủ theo yêu cầu của pháp luật và phải thể hiện
tính công bằng trong trả
lương giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề sản xuất kinh doanh.
- Trả lương cho nhân viên phải căn cứ vào năng lực và sự
cố gắng, đóng góp của
nhân viên đối với hoạt động phát triển của doanh nghiệp
- Hệ thống lương phải đảm bảo sự khuyến khích những người có năng lực thực sự
và thu hút những người tài từ bên ngoài vào doanh nghiệp.
Các lựa chọn khi thiết kế hệ thống tiền lương, tiền
công:
• Công bằng bên
trong hay công bằng bên ngoài
• Cố định hay biến
đổi
• Căn cứ vào kết
quả công việc hay “thời gian có mặt”
• Căn cứ vào công
việc hay từng cá nhân
• Đồng nhất hay
khác biệt với từng đối tượng
• Dưới mức hay
trên mức thị trường
• Tập trung vào
tài chính hay phi tài chính
• Công khai hay trả
lương kín
• Tập trung hay
phi tập trung
Các hình thức trả lương chủ yếu:
- Trả lương theo sản phẩm
- Trả lương theo mức
tiền lương thực tế
Các yếu tố ảnh hưởng tới mức lương:
- Căn cứ vào bản thân công việc
- Căn cứ vào bản thân nhân viên
- Môi trường doang nghiệp
- Thị trường lao động
Phương pháp đánh giá giá trị công việc:
- Phương pháp cho điểm theo yếu tố .
- Phương pháp phân loại
- Phương pháp xếp hạng
Kỹ thuật xây dựng hệ thống thang bảng lương:
Bước 1: Xem xét mức lương tối thiểu do nhà nước quy định
Bước 2: Khảo sát mức lương trong cùng ngành kinh
doanh của doanh nghiệp đang được chi trả phổ biến trên thị trường lao động
Bước 3: Đánh giá công việc
Bước 4: xác định ngạch lương và bậc lương.
Bước 5: Xác định mức tiền công cho từng ngạch lương
Bước 6: Phân chia ngạch thành các bậc lương.
Các hình thức trả công:
- Hình thức trả công theo thời gian
- Hình thức trả công theo sản phẩm :
+ Trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
+ Trả công tính theo sản phẩm tập thể
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
+ Trả công khoán
+Trả công theo sản phẩm có thưởng
Các khuyến khích về tài chính:
Các khuyến khích tài chính là những khoản phụ nằm ngoài
lương và tiền công được chi trả
cho người lao động nhằm
khuyến khích họ
làm việc tốt
hơn mức tiêu chuẩn đã quy định.
Mục đích chính của khuyến khích tài chính:là tác động đến hành vi người lao động, khuyến
khích họ nâng
cao kỹ năng,
kinh nghiệm, hoàn
thiện bản than
nhằm nâng cao năng suất lao động khi thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Mục đích cuối cùng cũng chính là tang hiệu quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các phúc lợi cho người lao động:
a. Khái niệm và mục đích của phúc lợi
Phúc lợi là là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng
ác hỗ trợ về cuộc sống
cho người lao động.
Ý nghĩa của phúc lợi:
- Phúc lợi đóng vai trò quan trọng đảm bảo cuộc sống cho
người lao động như hỗ
trợ tiền mua nhà, tiền tàu xe, tiền khám chữa bệnh,..
- Phúc lợi làm tăng uy tín thương hiệu của công ty trên
thị trường, tang sự gắn bó
giữa người lao động với công ty
- Góp phần nâng cao đời sống vất chất và tinh thần cho người lao
động từ đó
thúc đẩy năng suất lao động
- Giúp giảm gánh nặng của xã hội trong việc chăm lo người
lao động như BHYT
và BHXH, BHTN
b. Các loai phúc lợi:
- Phúc lợi bắt buộc
- Phúc lợi tự nguyện
mình rất thích chủ đề này và chủ đề khóa học dành cho quản lý cấp trung
Trả lờiXóa